Chi phí phải nộp khi cấp sổ đỏ cho đất lấn, chiếm

Chi phí phải nộp khi cấp sổ đỏ cho đất lấn chiếm gồm tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ đỏ, trừ trường hợp được miễn.

Đất lấn chiếm là loại đất vi phạm pháp luật đất đai nhưng khi đáp ứng đủ điều kiện sẽ được cấp sổ đỏ. Ảnh: Anh Tuấn
Đất lấn chiếm là loại đất vi phạm pháp luật đất đai nhưng khi đáp ứng đủ điều kiện sẽ được cấp sổ đỏ. Ảnh: Anh Tuấn

Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất lấn, chiếm

Công ty Luật TNHH Youme cho biết: Theo Điều 139 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân vẫn có thể được giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) nếu có vi phạm pháp luật đất đai.

Trường hợp 1: Sử dụng đất do lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình sau khi được nhà nước công bố, chiếm lòng, lề đường, chiếm đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công cộng được xét để cấp giấy chứng nhận khi đáp ứng các điều kiện:

Đã có điều chỉnh quy hoạch mà diện tích đất lấn chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình; không nằm trong chỉ giới xây dựng; không có mục đích để sử dụng cho các trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công cộng.

Trường hợp 2: Sử dụng đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng hay rừng phòng hộ mà không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất sử dụng cho mục đích bảo vệ, phát triển rừng và xem xét cấp Giấy chứng nhận.

Nếu đất lấn chiếm đang sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, làm nhà ở trước 1.7.2014, không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, không thuộc quy hoạch sử dụng đất để xây dựng hạ tầng công cộng thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp 3: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nhưng người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch cấp huyện, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn thì được xét cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp tự khai hoang và không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo hạn mức giao đất nông nghiệp; nếu vượt hạn mức do UBND tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

Chi phí phải nộp khi cấp sổ đỏ

Tiền sử dụng đất

Điều 11 Nghị định 103/2024 quy định tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 1.7.2014.

Trong đó, đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18.12.1980 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

Phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại Khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:

Phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:

Phần diện tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:

Lệ phí trước bạ

Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức lệ phí trước bạ phải nộp đối với nhà đất khi đăng ký đất đai lần đầu vẫn được giữ nguyên so với trước đây với mức 0,5%,

Theo đó, lệ phí trước bạ phải nộp = (giá 1m2 đất tại bảng giá đất x diện tích cấp sổ) x 0.5%

Phí thẩm định hồ sơ

Khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019 quy định, phí thẩm định hồ sơ khi cấp sổ lần đầu thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau. Mức thu dao động từ 500.000 đồng - 5 triệu đồng.

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa) do HĐND tỉnh, thành ban hành nên mức thu là khác nhau. Mức thu khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu từ 100.000 đồng trở xuống, một số tỉnh thu 120.000 đồng.